1.
Đối tượng được mua nhà ở xã hội:
Đối tượng được mua nhà ở xã hội theo
quy định tại Điều 12 thông tư số 08/2014/TT-BXD ngày 23/5/2014 của Bộ Xây Dựng.
Cụ thể như sau:
1.1.Đối
tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do các thành phần kinh tế đầu tư
xây dựng bao gồm:
a)
Người có công với cách mạng quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k,
l và Điểm m Khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của
Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
b)
Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng
và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà nước (là những người trong biên chế
nhà nước) và các đối tượng đang làm việc theo diện hợp đồng trong chỉ tiêu biên
chế của các cơ quan này;
c)
Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp (bao gồm sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ là quân
nhân chuyên nghiệp) thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân được hưởng các chế
độ, chính sách như đối với quân nhân theo quy định của pháp luật về cơ yếu;
d)
Công nhân, người lao động thuộc các thành phần kinh tế làm việc tại khu công
nghiệp, cụm khu công nghiệp vừa và nhỏ, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, các cơ sở sản xuất, dịch vụ công nghiệp, thủ công nghiệp (kể cả các
cơ sở khai thác, chế biến) của tất cả các ngành, nghề;
đ)
Người thuộc diện hộ gia đình nghèo tại khu vực đô thị nằm trong chuẩn nghèo do
Thủ tướng Chính phủ quy định.
e)
Đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật về chính sách trợ giúp các
đối tượng bảo trợ xã hội; người cao tuổi độc thân, cô đơn không nơi nương tựa
tại khu vực đô thị;
g)
Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ khi hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công
vụ;
h)
Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư mà chưa được bố trí đất ở hoặc nhà
ở tái định cư;
i)
Người thu nhập thấp là những người đang làm việc tại các tổ chức: Các cơ quan
hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể hoặc đơn vị sự nghiệp công lập;
đơn vị sự nghiệp ngoài công nghiệp; doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế;
hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc là
người đang nghỉ chế độ có hưởng lương hưu theo quy định, người lao động tự
do,kinh doanh cá thể mà không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập thường xuyên
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Trường
hợp là hộ gia đình thì mức thu nhập chịu thuế được tính cho tất cả các thành
viên trong hộ gia đình và cách tính thuế thu nhập này được thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính;
1.2.Trường
hợp hộ gia đình đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì chỉ cần một thành
viên trong gia đình đó thuộc một trong các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
này là thuộc diện được xét mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do các thành phần
kinh tế đầu tư xây dựng.
2. Điều
kiện được mua nhà ở xã hội:
Điều
kiện được mua nhà theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 08/2014/TT-BXD ngày 23/5/2014
của Bộ Xây Dựng như sau:
2.1.
Đối tượng được xét duyệt mua nhà ở xã hội phải thuộc diện có khó khăn về nhà ở
quy định tại Mục 8.2.2 (2) và có điều kiện về cư trú quy định tại Mục 8.2.2
(3). Trường hợp là đối tượng thu nhập thấp thì ngoài điều kiện quy định tại Mục
8.2.2 (2) và Mục 8.2.2 (3) còn phải có thêm điều kiện quy định tại mục 8.2.2
(4).
2.2.
Điều kiện khó khăn về nhà ở quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 14 của Nghị định
188/2013/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a)
Đối với trường hợp người nộp đơn đề nghị mua nhà ở chưa có nhà ở thuộc sở hữu
của mình và chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được Nhà nước hỗ trợ
nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức (bao gồm cả vợ và chồng nếu đã đăng ký kết hôn)
là các trường hợp:
-
Chưa có nhà ở và đang phải ở nhờ, thuê, mượn nhà ở của người khác hoặc có nhà ở
nhưng đã bị Nhà nước thu hồi đất để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc đã bị giải tỏa để cải tạo chung cư cũ
bị hư hỏng, xuống cấp và không được bồi thường bằng nhà ở, đất ở khác;
-
Chưa được Nhà nước giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
-
Chưa được mua, thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc chưa được mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án khác;
-
Chưa được tặng nhà tình thương, nhà tình nghĩa;
b)
Trường hợp người nộp đơn đề nghị mua nhà ở (bao gồm cả vợ và chồng nếu đã đăng
ký kết hôn) đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng nhà ở chật chội hoặc bị hư
hỏng, dột nát (nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc nhà
ở có đủ giấy tờ hợp lệ để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật về
đất đai) là các trường hợp:
-
Có nhà ở là căn hộ chung cư nhưng diện tích bình quân của hộ gia đình dưới 8 m2
sàn/người;
-
Có nhà ở riêng lẻ nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình dưới 8m2
sàn/người và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện
tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở;
-
Có nhà ở riêng lẻ nhưng bị hư hỏng khung - tường và mái và diện tích khuôn viên
đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được
phép cải tạo, xây dựng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở.
2.3.
Điều kiện về cư trú quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 14 Nghị định
188/2013/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a)
Trường hợp các đối tượng quy định tại Điều 12 của Thông tư số 08/2014/TT-BXD
ngày 23/5/2014 có nhu cầu mua nhà ở xã hội thì phải có hộ khẩu thường trú tại
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội do các thành phần
kinh tế đầu tư xây dựng;
b)
Trường hợp không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại Điểm a Khoản này thì
người có nhu cầu mua nhà ở xã hội phải có đăng ký tạm trú, có hợp đồng lao động
có thời hạn từ một năm trở lên và giấy xác nhận (hoặc giấy tờ chứng minh) về
việc có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm tại tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội;
c)
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư quy định tại Điểm h Khoản
1 Điều 12 của Thông tư sô 08/2014/TT-BXD ngày 23/5/2014 còn phải bảo đảm điều
kiện về cư trú do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định (nếu có).
2.4. Điều kiện về thu nhập thấp: Chỉ áp dụng điều kiện này để xác
định đối với đối tượng thu nhập thấp quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 12 của
Thông tư sô 08/2014/TT-BXD ngày 23/5/2014; không áp dụng đối với các đối tượng
quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và Điểm k Khoản 1 Điều 12 của
Thông tư sô 08/2014/TT-BXD ngày 23/5/2014.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét